-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bình tích áp
Đăng bởi Nguyễn Thủy vào lúc 08/12/2022
Trên thị trường, bình tích áp đang được sử dụng một cách rộng rãi và hầu như sử dụng cho các nhà máy, khu chung cư và rất nhiều nơi khác. Vậy để tìm hiểu về cấu tạo và nguyên lý bình tích áp sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu chi tiết bài phía dưới sau :
Cấu tạo bình tích áp
Bình tích áp Varem với vỏ ngoài bằng kim loại được bảo vệ bằng lớp sơn chất lượng cao, ruột chưa nước bằng cao su EPDM, mặt bích kết nối mạ kẽm, rễ ràng thay ruột và bảo dưỡng.
Một số kiểu dáng bình tích áp hãng Varem-Italia
INTERVAREM LS CE: Bình tích áp theo chiều đứng, màng thay thế được, mặt bích mạ kẽm, dung tích từ 5-40lits, áp lực max: 8bar. Ứng dụng trong nước uống trực tiếp.
INTERVAREM- MAXIVAREM CE –HORIZONTAL: Bình tích áp kiểu năm ngang, mang thay thế được, mặt bích mạ kẽm hoặc sơn. Dung tích 19-300L, áp suất Max: 10bar
PLUSVAREM – HIGH PRESSURE: Bình tích áp kiểu đứng, màng thay thế được, chịu nhiệt độ và áp suất cao, áp max 16Bar (25Bar), dung tích từ 8-1000L
ULTRAVAREM: Bình tích áp màu trắng kháng khuẩn bằng thép không gỉ, màng thay thế chịu nhiệt độ 99oC, áp suất max 10bar, dung tích đến 100L.
INOXVAREM LS CE – VERTICAL/HORIZONTAL: Bình tích áp vỏ bằng inox 304, dàng đứng hoặc nằm ngang, từ 1-500L (đến 200l cho bình ngang), áp suất max 8bar.
Nguyên lý bình tích áp
Bình tích áp được kết nối vào đầu ra của bơm tăng áp kết hợp cùng với công tắc áp lực trong hệ thống nước. Trong bình áp lực được nạp sẵn 1 áp suất khí từ 1,5-2bar bằng áp suất nhỏ nhất của bơm, khi bơm hoạt động, nó sẽ cung cấp nước cho hệ thống sử dụng, khi nhu cầu sử dụng nước tháp hơn lưu lượng bơm hoặc không sử dụng, hệ thống sẽ đầy và nó sẽ được nén vào trong bình chưa, khi này ruột cao su sẽ giãn ra ép vào thành bình, khi áp suất trong hệ thống đạt đến áp suất đã đặt trên công tắc áp suất, công tắc áp suất sẽ ngắt nguồn điền cấp cho máy bơm. Khi bơm dừng, nhu cầu sử dụng nước trong hệ thống gia tăng, núc này nước được nén trong hệ thống sẽ cấp cho nhu cầu sử dụng, hệ thống tụt áp đến áp suất tối thiểu đã đặt trên công tắc áp lức, công tắc đóng điện cho bơm chạy. Thông thường, hệ thống nước sinh hoạt thường có áp suất từ 2-4bar, vì vậy bạn cần phải chỉnh công tắc áp suất cho phù hợp với bơm tăng áp, nếu chỉnh công tắc cao hơn áp suất cao nhất của máy bơm đồng nghĩa với việc bơm không ngắt.
Với chắc năng chống lại búa nước: Khi ngắt bơm, áp lực nước rất lớn từ đường ống cao dội về sẽ được bình hấp thụ, lý do; áp lực của bơm không lớn hơn áp lực chịu được của ruột cao su, khi này bình vẫn còn khoảng trống, nó sẽ hấp thụ áp suất đột biến do búa nươc, làm cho áp lực trong hệ thống mềm hơn không ảnh hưởng đến bơm.
Công dụng bình tích áp:
Bình áp lực dùng để tăng áp trong hệ thống cung cấp nước sạch, nó còn dùng như thiết bị dự trữ nước, duy trì áp lực trong hệ thống nước và bảo vệ hiện tượng búa nước.
Bình tích áp được dùng phổ biến trong hệ thống bơm nước tăng áp, trong tưới tiêu, trong cấp nước sinh hoạt hay thương mại, và đặc biệt trong hệ thống chữa cháy.
Lựa chọn dung tích bình tích áp
Để lựa chon được kích thước bình tích áp phù hợp chúng ta cần 3 thông số sau:
P2: Áp suất làm việc lớn nhất của hệ thống (– Bar)
P1: Áp suất làm việc thấp nhất của hệ thống (– Bar)
QMax: Lưu lượng lớn nhất của máy bơm tăng áp (lít/phút)
P Pump Power: Công suất làm việc của bơm tăng áp (Kw)
Căn cứ vào 3 thống số trên kết hợp với hệ số K được tính toán (bảng dưới) chúng ta sẽ tính được thể tích tối thiểu của bình tích áp cần có, sau đó dựa vào đó chúng ta tìm ra dung tích thực tế bình tích áp.
P (kW) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
8 |
10 |
K (min) |
0,25 |
0,33 |
0,42 |
0,50 |
0,58 |
0,66 |
0,83 |
1,00 |
R=Q.K
R: Lượng nước tối thiểu
Q: Lưu lượng Max của bơm
K: Hệ số công suất bơm
Sau khi tính được R chúng ta có thể tính dung tích thực tể của bình theo công thức sau:
Vt: Dung tích thực tế bình (làm tròn)
Ngoài ra, khi tính được R, chúng ta căn cứ vào bảng dưới cũng có thể tìm được Dung tích thực tế gần nhất của bình tích áp.
Table of nominal capacity by working pressure
Absolute precharge pressure + P atm (bar) |
1,8 |
1,8 |
1,8 |
2,3 |
2,3 |
2,8 |
2,8 |
2,8 |
3,3 |
3,3 |
3,3 |
3,8 |
P2 + P atm (bar) |
2 |
2 |
2 |
2,5 |
2,5 |
3 |
3 |
3 |
3,5 |
3,5 |
3,5 |
4 |
P1 + P atm (bar) |
3 |
3,5 |
4 |
3,5 |
4 |
4 |
4,5 |
5 |
4,5 |
5 |
5,5 |
5 |
Tank nominal capacity |
Tank draw down R (lt,) |
|||||||||||
5 |
1,5 |
1,9 |
2,3 |
1,3 |
1,7 |
1,2 |
1,6 |
1,9 |
1,0 |
1,4 |
1,7 |
1,0 |
8 |
2,4 |
3,1 |
3,6 |
2,1 |
2,8 |
1,9 |
2,5 |
3,0 |
1,7 |
2,3 |
2,7 |
1,5 |
1,5 |
5,7 |
7,3 |
8,6 |
5,0 |
6,6 |
4,4 |
5,9 |
7,1 |
4,0 |
5,4 |
6,5 |
3,6 |
20 |
6,0 |
7,7 |
9,0 |
5,3 |
6,9 |
4,7 |
6,2 |
7,5 |
4,2 |
5,7 |
6,9 |
3,8 |
24 |
7,2 |
9,3 |
10,8 |
6,3 |
8,3 |
5,6 |
7,5 |
9,0 |
5,0 |
6,8 |
8,2 |
4,6 |
25 |
7,5 |
9,6 |
11,3 |
6,6 |
8,6 |
5,8 |
7,8 |
9,3 |
5,2 |
7,1 |
8,6 |
4,8 |
35 |
10,5 |
13,5 |
15,8 |
9,2 |
12,1 |
8,2 |
10,9 |
13,1 |
7,3 |
9,9 |
12,0 |
6,7 |
40 |
12,0 |
15,4 |
18,0 |
10,5 |
13,8 |
9,3 |
12,4 |
14,9 |
8,4 |
11,3 |
13,7 |
7,6 |
50 |
15,0 |
19,3 |
22,5 |
13,1 |
17,3 |
11,7 |
15,6 |
18,7 |
10,5 |
14,1 |
17,1 |
9,5 |
60 |
18,0 |
23,1 |
27,0 |
15,8 |
20,7 |
14,0 |
18,7 |
22,4 |
12,6 |
17,0 |
20,6 |
11,4 |
80 |
24,0 |
30,9 |
36,0 |
21,0 |
27,6 |
18,7 |
24,9 |
29,9 |
16,8 |
22,6 |
27,4 |
15,2 |
100 |
30,0 |
38,6 |
45,0 |
26,3 |
34,5 |
23,3 |
31,1 |
37,3 |
21,0 |
28,3 |
34,3 |
19,0 |
200 |
60,0 |
77,1 |
90,0 |
52,6 |
69,0 |
46,7 |
62,2 |
74,7 |
41,9 |
56,6 |
68,6 |
38,0 |
300 |
90,0 |
116 |
135 |
78,9 |
103 |
70,0 |
93,3 |
112 |
62,9 |
84,9 |
103 |
57,0 |
500 |
150 |
193 |
225 |
131 |
172 |
117 |
157 |
187 |
105 |
141 |
171 |
95,0 |
750 |
225 |
289 |
337 |
197 |
258 |
175 |
233 |
280 |
157 |
212 |
257 |
142 |
1000 |
300 |
386 |
450 |
263 |
345 |
233 |
311 |
373 |
209 |
283 |
343 |
190 |
1500 |
450 |
579 |
675 |
394 |
517 |
350 |
467 |
560 |
314 |
424 |
514 |
285 |
2000 |
600 |
771 |
900 |
526 |
526 |
467 |
622 |
747 |
419 |
566 |
686 |
380 |
Các sự cố thường gặp:
- Áp lực khí trong bình thiếu: Thường xuyên kiểm tra áp lực khí trong bình (ngắt điện máy bơm, xả hết nước trong hệ thống), nếu thiếu cần bổ xung theo thông số nhà sản xuất, kiểm tra van nạp khí, kiểm tra vỏ bình xem có bị rỏ gỉ.
- Ruột bình bị thủng: Khi ruột trong bình thủng, bình mất chức năng bù áp. Kiểm tra bằng cách kiểm tra van nạp khí, nếu thấy có nươc đồng nghĩa với ruột bình đã thủng – Thay ruột.
- Ruốt bình không còn khả năng co giãn: Lý do có thể do sử dụng lâu ngày, ruột bình bị lão hóa hoặc bề mặt ruột bị phủ lớp trầm tích do nguồn nước – Thay ruột.
CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY BƠM VIỆT NAM (VINAPUMP JSC)
Trụ Sở HN: Tầng 5M, tòa nhà Bình Vượng, 200 Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội
Chi Nhánh HCM : Số 9/2 Đường 22, Hiệp Bình Chánh,Thủ Đức, Hồ Chí Minh
Hotline: 0934680111 - 0936250333
Email: sale@vinapumpjsc.vn